Đô thị hóa

1. Thế nào là đô thị hóa
- Đô thị hoá là một quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
2.Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới:

2.Đặc điểm quá trình đô thị hóa thế giới. 
A)Dân cư thành thị xu hướng tăng nhanh

 - Số lượng các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Hiện trên thế giới có trên 270 thành phố từ 1 triệu dân trở lên, 50 thành phố có số dân từ 5 triệu trở lên.

  - Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân cư thành thị cao nhất: Bắc và Nam Mỹ (Châu Mỹ), Bắc Á (Châu Á) và Châu Úc. 

  - Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân cư thành thị thấp nhất: Trung và Tây Phi (Châu Phi). 
  - Trong thế kỷ XX, sự gia tăng dân số quá nhanh và không kiểm soát được xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Theo các chuyên gia Liên Hợp Quốc, đến năm 2030 dân số thế giới sẽ vượt qua ngưỡng 8 tỷ.
 -Sự phát triển của thành phố triệu dân cũng rất mạnh mẽ. Nếu như năm 1800 chỉ có một thành phố triệu dân thì năm 1980 đã lên đến 200.

B) Dân cư tập trung ở các thành phố lớn cực lớn


chấm đỏ (các nơi có mật độ dân số cao)
 Cuộc bùng nổ dân số đi liền với “bùng nổ đô thị hóa” ở các nước đang phát triển. Nét đặc trưng của quá trình này là sự thu hút cư dân nông thôn vào các thành phố lớn, trước hết là thủ đô.
- Dòng người từ nông thôn đến các thành phố ngày càng đông, tạo nên sự bất cân bằng trong phân bố dân cư
Sự bất cân bằng đáng báo động trong phân bố dân cư

C) Sự hình thành của các đô thị trên thế giới được chia làm 2 loại:

1.Đô thị tự phát

-Là sự mở rộng của đô thị một cách tự phát, thiếu quy hoạch H quả của sự tăng dân sốhọc làn sóng nhập cư ồ ạt, quản yếu kém của chính quyền địa phương



đô thị hóa tự phát không kiểm soát ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân



2.Đô thị tự phát 
-Là những đô thị hình thành theo kế hoạch của chính quyền,nhà nước




 
Đô thị TOKYO hiện đại  được đầu tư có kế hoạch
D) Lãnh thổ đô thị mở rộng

 
-Quá trình đô thị hóa ngày càng phát triển, dân cư tập trung tập về càng nhiều, các đô thị ngày càng phát triển các tuyến đường giao thông khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại, khu giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt giải trí ngày càng cao của người dân. Nhu cầu mở rộng diện tích đất ở, đất làm việc, đất công trình công cộng cũng tăng cao. Do đó, diện tích đất đô thị không ngừng mở rộng để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số sản xuất


3.Đặc điểm quá trình đô thị hóa ở nước ta:

 - Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
   + Từ thế kỉ III trước công nguyên, thành cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.
   + Vào thời phong kiến, một số đô thị được hình ihành ỏ những nơi có vị trí địa lí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự. Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô ihị: Phú Xuân, Hội An, Đà Năng, Phố Hiến ở thế kỉ XVI - XVIII.
   + Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị nhỏ bé, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỉ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.
   + Từ năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
   + Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ớ miền Nam, Chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ 1965 đến 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hoá chững lại.
   + Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
 - Tỉ lệ dân thành thị tăng
   + Tỉ lệ dân thành thị tăng từ 19,5% (năm 1990) lên 26,9% (năm 2005).
   + Tuy nhiên, tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
 - Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
   + Trung du và miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta nhưng chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ và ít nhất là vùng Đông Nam Bộ với nhiều đô thị lớn, đông dân.
   + Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị.

4.Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa:

- Ảnh hưởng tích cực: 

   Đô thị hóa không những góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động mà còn làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị.


 
 - Ảnh hưởng tiêu cực: 
  •Đô thị hóa nếu không xuất phát từ công nghiệp hóa, không phù hợp, cân đối với quá trình công nghiệp hóa thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố sẽ làm cho nông thôn mất đi một phần lớn nhân lực. Trong khi đó thì nạn thiếu việc làm, nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong đời sống kinh tế- xã hội. 
 - Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đối với nước ta:


  • Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 

  • Các đô thị có ảnh hưỏng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước. 

  • Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 

  • Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. 

  • Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội...


5.Tổng kết

Chúng ta nên tập trung giải quyết việc làm và tỉ lệ thất nghiệp theo các hướng:
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình,sức khỏe sinh sản
Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống,thủ công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp…)chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành công nghiệp dịch vụ
Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài,mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu
Mở rộng,đa dạng các loại hình đào tạo các cấp,các ngành nghề,nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo các công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng,thuận lợi hơn
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở nông thôn.

Nhận xét